Tóm tắt:
Vào năm 2019, tổng lượng phát thải CTRSH tại các đô thị là 35.624 tấn/ngày, trong
đó có đến 50 - 60% là rác thải hữu cơ dễ phân hủy, gây nên nhiều áp lực cho hệ thống
thu gom và các bãi chôn lấp. Nghiên cứu này nhằm mục đích giới thiệu mô hình ủ rác
hữu cơ TCOM-HOME với khả năng nâng cao hiệu suất xử lý nhờ ứng dụng phương
pháp ủ phân hiếu khí gia nhiệt. Hệ thống gồm khoang xử lý với thể tích 12L, tương
đương 6kg rác thải, được cung cấp lượng nhiệt đầu vào lên đến 450C, cùng với 50 mL
chế phẩm vi sinh nhằm đẩy mạnh khả năng phân hủy và giảm mùi hôi. Với tỉ lệ phối
trộn 1:2:4 theo khối lượng (mùn cưa:rác bếp:thức ăn thừa) cùng với việc gia tăng nhiệt
độ đầu vào, nhiệt độ của đống ủ đạt 600C chỉ sau 2 ngày, và nhiệt độ tối đa của đống ủ
lên đến 83,70C sau 3 ngày. Cùng với việc sụt giảm nhanh chóng về thể tích và độ ẩm,
chứng tỏ rằng việc xử lý đã hoàn thành chỉ sau 7 ngày. Kết quả phân compost cũng cho
thấy tiềm năng ứng dụng trong cải tạo đất nông nghiệp trên quy mô lớn với thành phần
mùn hữu cơ chiếm 56,5 % và nồng độ dinh dưỡng thấp, các vi sinh vật gây hại bị loại
bỏ hoàn toàn. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng rút ngắn thời gian xử lý chất thải
rắn hữu cơ bằng phương pháp hiếu khí ưa nhiệt 6 lần so với phương pháp truyền thống
và gấp 3 lần so với mô hình TCOM V2.0, đồng thời tạo ra sản phẩm hữu cơ trở lại chăm
sóc cây trồng và cải tạo đất. Đề tài cho thấy được tính ứng dụng tốt, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý chất thải rắn tại nguồn và bảo vệ môi trường.
Thuyết minh gồm 4 chương. Chương 1, nêu tổng quan về chất thải rắn, đánh giá
hiện trạng rác thải đô thị tại Việt Nam và Đà Nẵng, tổng quan về phân compost, đặc
trưng của rác thải hữu cơ và tìm hiểu về các phương pháp xử lý rác hữu cơ hiện nay
cũng như các công nghệ ủ xử lý đang được áp dụng. Chương 2, trình bày về đối tượng
nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu bao gồm thiết kế mô hình TCOM - HOME, tiến
hành thi công, lắp đặt và vận hành thử nghiệm mô hình. Chương 3, kết quả nghiên cứu
với mô hình TCOM – HOME, mô hình vận hành trong 07 ngày là hoàn thành quá trình
xử lý, đánh giá sơ bộ về nhiệt độ, độ ẩm, thể tích sụt giảm và chất lượng sản phẩm được
trình bày ở chương 3. Cuối cùng, chương 4 kết luận và đưa ra các kiến nghị cho việc cải
tiến bước tiếp theo cho mô hình.